Bổ sung phần わけ。

Cũng là một cấu trúc N3 nhưng sử dụng khá nhiều.
• そういうわけだ: Cứ là thế
• そういうわけか: Thì ra là như vậy
• そんなわけない: Không thể nào/ Không thể như vậy được.
• どういうわけ? Là sao?
• 言い訳: Nguỵ Biện.
• わけがわからない: Không hiểu toàn bộ là gì.
• わけだ: Thì ra

Ví dụ:
Thảo 先生はけちな男だから、今まで結婚できないわけだ。
Thì ra Thầy thảo là một a chàng keo kiệt nên ế đến bi giờ.

Thảo 先生はマッチョな男になるために、毎日バナナを食べているわけだ。
Thì ra vì sự nghiệp trở thành a chàng bụng 6 múi nên ngày nào thầy Thảo cũng ăn chuối.

• A動詞わけがない: Không thể nào mà làm A
僕は妻をとても愛してるから、浮気するわけがない。
Vì tôi rất yêu cô ấy nên không thể nào mà lăng nhăng / ngoại tình được.

Bài tập: Dịch mấy câu sau nha
1/ 言い訳して良いわけない。
2/ 僕が君を裏切ったりするわけがないだろう。
3/ どんなに貧しくなっても,僕が物を盗むわけがない。
P/s Được hướng dẫn từ Speaker Native

Bài 8: Vないわけにはいかない
Cụm Vないわけには “không làm cái việc ấy, cái lí lẽ ấy”. Kết hợp với いかない bạn có thể tạm hiểu như “ko thể chấp nhận được” mặc dù mình cũng chưa hiểu tại sao dùng いかない nhưng bạn dùng cấu trúc này khi muốn nói rằng cái việc gì đó bạn cho là nên làm bởi vì nếu ko làm thì nó “KO THỂ CHẤP NHẬN ĐƯỢC”. Ví dụ:

彼女(かのじょ)が作った料理はまずくても、食べないわけにはいかない。
Món ăn người yêu làm dù không ngon nhưng vẫn phải ăn thôi.

せっかく日本へ来て、勉強する以上、ちゃんと勉強しないわけにはいかない。
Đã mất công sang Nhật học thì không thể không học hành tử tế.

Cách dùng tương đương trong tiếng Anh là: must


Đăng nhận xét

 
Top